Phác đồ điều trị viêm khớp của Bộ y Tế [Đã kiểm chứng]
Viêm khớp là một bệnh lý thường gặp có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan và toàn bộ cơ thể. Do vậy, người bệnh nên tham khảo phác đồ điều trị viêm khớp của Bộ y tế dưới đây để có biện pháp xử lý, điều trị và phòng ngừa bệnh hiệu quả nhất.
Nguyên tắc chung của phác đồ điều trị viêm khớp của Bộ Y tế
Viêm khớp là gì? Đây là bệnh lý tự miễn, ở cấp độ mãn tính ở khớp, ngoài khớp và toàn bộ cơ thể với những mức độ khác nhau. Bệnh viêm khớp liên quan đến các yếu tố nhiễm khuẩn, cơ địa và rối loạn chức năng miễn dịch trong cơ thể.
Bệnh sẽ trở nên trầm trọng hơn nếu không được phát hiện sớm và điều trị tích cực theo phác đồ chữa bệnh. Do đó, người bệnh cần phải thận trọng, điều trị ngay từ đầu bằng những biện pháp y tế phù hợp để chữa bệnh triệt để và ngăn ngừa biến chứng về sau.
Theo chỉ định của Bộ y tế, bệnh viêm khớp được điều trị theo nguyên tắc dưới đây:
- Điều trị toàn diện, tích cực, dài hạn và theo dõi sát sao những triệu chứng cũng như tiến triển của bệnh.
- Sử dụng các loại thuốc cơ bản như thuốc nhóm chống thấp khớp tác dụng chậm – DMARDS nhằm ổn định các triệu chứng, đặc biệt trong trường hợp điều trị bệnh kéo dài.
- Các loại thuốc DMARDS sinh học hay còn gọi là thuốc sinh học sẽ được chỉ định kết hợp với thuốc DMARDS trong trường hợp tiên lượng nặng hoặc khi bệnh nhân có những triệu chứng nặng.
- Trao đổi trước với bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp khi cần sử dụng thuốc sinh học.
- Thực hiện điều trị bệnh đúng theo quy trình, kết hợp với các xét nghiệm chức năng gan, bệnh lao và đánh giá hoạt tính bệnh bằng chỉ số DAS28, SDAI…
Các biện pháp điều trị viêm khớp nhằm mục tiêu:
- Kháng viêm, giảm đau nhức.
- Bảo tồn chức năng vận động của cơ khớp.
- Cải thiện chất lượng cuộc sống và công việc cho người bệnh.
- Ngăn ngừa bệnh diễn biến nguy hiểm và hạn chế các rủi ro không mong muốn.
Cập nhật mới nhất phác đồ điều trị viêm khớp
Dưới đây là thông tin cập nhật mới nhất phác đồ điều trị viêm khớp của Bộ y tế mà người bệnh có thể tham khảo.
Điều trị các triệu chứng lâm sàng
Điều trị triệu chứng lâm sàng nhằm giảm đau, chống viêm và duy trì khả năng vận động cho người bệnh. Tuy nhiên, các loại thuốc này không làm thay đổi sự phát triển của bệnh.
Những loại thuốc kháng viêm không chứa steroid (NSAIDs và KVKS):
Một số thuốc kháng viêm ức chế có chọn lọc COX2:
Các loại thuốc này được chỉ định đầu tiên vì có thời gian sử dụng lâu dài, không có tác dụng phụ nguy hiểm và ít tương tác với methotrexat.
Một số loại thuốc thuộc nhóm kháng viêm này bao gồm:
- Celecoxib: 200 mg, mỗi ngày uống từ 1 – 2 lần.
- Etoricoxib: 60 – 90 mg, mỗi ngày uống 1 lần.
- Meloxicam: 15 mg sử dụng dưới dạng tiêm bắp tay hoặc uống, liều dùng 1 lần mỗi ngày.
Một số thuốc kháng viêm ức chế không chọn lọc:
- Diclofenac: Dùng thuốc dưới dạng tiêm bắp hoặc uống, mỗi lần 75mg, mỗi ngày 2 lần, sử dụng liên tục trong 3 đến 7 ngày. Sau đó giảm liều lượng sử dụng 50mg, 2 đến 3 lần mỗi ngày, liên tục trong 4 đến 6 tuần.
- Brexin (cyclodextrin + piroxicam): 2mg uống mỗi ngày.
- Các thuốc kháng viêm không chứa steroid khác: Sử dụng liều tương tự.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc kháng viêm không chứa steroid cho người bệnh bị dị ứng hoặc có yếu tố không mong muốn với thuốc KVKS (NSAIDs) (thường là người lớn tuổi, có tiền sử mắc bệnh viêm loét dạ dày, tiêu hóa…) hoặc khi điều trị lâu dài, bác sĩ cần theo dõi chức năng gan thận, bảo vệ chức năng của dạ dày bằng các loại thuốc ức chế bơm proton.
Corticosteroids
Đây là loại thuốc được chỉ định sử dụng trong thời gian ngắn nhằm cải thiện các triệu chứng trong quá trình chờ thuốc viêm khớp mang lại hiệu quả điều trị. Một số loại thuốc corticosteroids phổ biến bao gồm Prednisolone, Methylprednisolone, Prednisone…
Sử dụng corticosteroids điều trị viêm khớp được chỉ định tuân theo phác đồ như sau:
- Thể trung bình: 16 đến 32mg Methylprednisolone hoặc các loại thuốc tương đương. Bệnh nhân sử dụng vào 8 giờ sáng sau khi ăn no, mỗi ngày uống thuốc một lần.
- Thể nặng: 40mg Methylprednisolone thông qua đường truyền tĩnh mạch, mỗi ngày sử dụng một lần.
- Thể cấp tính, nghiêm trọng và có thể đe dọa tính mạng: Thể này có các biến chứng như viêm mạch máu hoặc biểu hiện bên ngoài khớp. Người bệnh sử dụng 500 – 1000 mg Methylprednisolon truyền tĩnh mạch từ 35 – 40 phút/ngày, liên tục trong 3 ngày. Sau đó, bệnh nhân sử dụng theo liều lượng thông thường và lặp lại mỗi tháng trong trường hợp cần thiết.
- Điều trị dài hạn: Áp dụng cho những trường hợp quan trọng, phụ thuộc corticoid hoặc bệnh nhân bị suy thương thận do sử dụng corticoid dài hạn. Liều khởi đầu là 20mg mỗi ngày, uống vào lúc 8 giờ sáng. Khi đáp ứng các điều trị lâm sàng và xét nghiệm, bắt đầu giảm dần liều sử dụng và duy trì 5 – 8 mg mỗi ngày hoặc cách ngày. Người bệnh có thể ngừng thuốc trong trường hợp cho phép khi quá trình điều trị cơ bản có hiệu lực, thường là sau 6 – 8 tuần.
Điều trị cơ bản bằng thuốc thấp khớp tác dụng chậm
Thuốc có công dụng làm chậm hoặc ngừng quá trình tiến triển của bệnh. Thuốc cần được sử dụng lâu dài và theo dõi các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trong suốt quá trình điều trị bệnh.
Thể nhẹ và thông thường
Sử dụng Methotrexat với liều khởi đầu là 10mg một tuần một lần. Tùy theo hiệu quả và khả năng đáp ứng thuốc mà duy trì và thay đổi liều lượng cho phù hợp (khoảng 7,5 – 15 mg mỗi tuần, tối đa 20mg).
Sử dụng Sulfasalazine với liều khởi đầu là 500mg mỗi ngày, tăng thêm 500mg sau mỗi tuần, duy trì ở mức 1000mg, 2 lần mỗi ngày.
Kết hợp sử dụng Sulfasalazine hoặc Hydroxychloroquine và Methotrexat nếu đơn trị liệu không mang lại hiệu quả cao.
Thể nặng, kháng điều trị DMARDs cơ bản, không mang lại hiệu quả sau 6 tháng điều trị
Được chỉ định điều trị kết hợp DMARDS với thuốc sinh học.
Trước khi chỉ định sử dụng thuốc sinh học, bệnh nhân cần được thực hiện sàng lọc bệnh lao, viêm gan, chỉ số chức năng gan thận và đánh giá mức độ hoạt động của bệnh (tốc độ máu lắng, HQA, DAS28, CRP).
Điều trị kết hợp Methotrexate và thuốc kháng Interleukin 6 (tocilizumab): Methotrexate 10 đến 15g mỗi tuần, tocilizumab 4 đến 8 mg/kg cân nặng (khoảng 200 đến 400 mg thì được truyền tĩnh mạch mỗi tháng một lần).
Bên cạnh đó, người bệnh có thể sử dụng thuốc đau xương khớp Methotrexate (10 – 15mg mỗi tuần) kết hợp với 1 trong 4 loại thuốc kháng TNF α dưới đây:
- Etanercept 50mg tiêm dưới da một tuần một lần.
- Adalimumab 40mg tiêm dưới da một lần trong 2 tuần.
- Golimumab 50mg tiêm thuốc dưới da một tháng một lần.
- Infliximab truyền tĩnh mạch 2 đến 3 mg/kg mỗi 4 đến 8 tuần.
Hoặc người bệnh kết hợp Methotrexate với thuốc kháng lympho B (rituximab). Methotrexate (10 đến 15 mg nỗi tuần) kết hợp rituximab 500 đến 1000 mg x 2 theo đường truyền tĩnh mạch, cách 2 tuần. Nếu cần thiết có thể thực hiện lại liệu trình mỗi năm.
Sau 3 đến 6 tháng điều trị, nếu các loại thuốc sinh học thứ nhất không mang lại hiệu quả thì có thể xem xét chỉ định sử dụng loại thuốc sinh học thứ 2. Tương tự như thế, xem xét đến thuốc sinh học thứ 3 nếu thuốc sinh học thứ 2 không mang lại kết quả sau 3 đến 6 tháng điều trị.
Điều trị phối hợp trong phác đồ điều trị viêm khớp
Phác đồ điều trị viêm khớp của Bộ y tế chỉ định điều trị phối hợp như sau:
Phương pháp hỗ trợ
- Trong thời gian điều trị viêm khớp cấp tính, người bệnh nên dành thời gian để khớp nghỉ ngơi ở tư thế cơ năng, không kê và độn tại khớp bị ảnh hưởng.
- Hướng dẫn, khuyến khích người bệnh luyện tập thường xuyên ngay cả khi các triệu chứng đã cải thiện.
- Luyện tập tăng dần, tập nhiều lần trong ngày để tăng cường hồi phục chức năng sinh lý bình thường cho khớp.
- Chỉ định tập vật lý trị liệu để phục hồi chức năng, tắm nước suối khoáng, phẫu thuật chỉnh hình (thay khớp nhân tạo, sửa trục cắt xương khi có chỉ định).
Phòng ngừa, điều trị các biến chứng của bệnh, bệnh kèm theo và tác dụng phụ trong quá trình chữa trị
- Cần theo dõi thường xuyên chức năng dạ dày, chủ động phát hiện và điều trị bệnh cho phù hợp. Có khoảng 80% trường hợp người bệnh không có triệu chứng viêm hoặc đau dạ dày lâm sàng.
- Chỉ định sử dụng thuốc ức chế bơm proton và thuốc điều trị nhiễm khuẩn HP.
- Nếu sử dụng Corticosteroid (bất kể liều lượng) liên tục trong một tháng thì cần bổ sung canxi, vitamin D để điều trị hiện tượng loãng xương. Nếu người bệnh có nguy cơ loãng xương cao thì có thể chỉ định sử dụng Bisphosphonates để phòng ngừa. Nếu đã bị loãng xương, tùy theo độ tuổi giới tính điều kiện cụ thể thì sẽ được chỉ định thuốc điều trị phù hợp.
- Bị thiếu máu thì cần bổ sung sắt, vitamin B12, axit folic.
Theo dõi quá trình sau điều trị
Sau điều trị, người bệnh cần theo dõi một số vấn đề như sau:
- Phác đồ điều trị viêm khớp theo Bộ y tế cần yêu cầu điều trị lâu dài và người bệnh cần được theo dõi thường xuyên để tránh các biến chứng nguy hiểm.
- Thực hiện xét nghiệm định kỳ các tế bào máu ngoại vi, protein phản ứng C (CRP), tốc độ máu lắng, SGOT, SGPT hai tuần một lần trong 4 tháng đầu tiên. Sau đó, 3 tháng tiếp theo người bệnh kiểm tra một lần tùy theo quá trình hồi phục và khả năng đáp ứng.
- Xét nghiệm công thức máu cấp, kiểm tra hình ảnh thông qua X quang, CT, MRI nếu cần thiết.
- Sinh thiết gan hoặc làm các xét nghiệm về gan nếu nghi ngờ gan bị tổn thương, men gan lớn hơn 3 trong 3 lần xét nghiệm liên tiếp. Nếu enzyme của gan cao gấp đôi chỉ số bình thường và kéo dài thì cần ngưng sử dụng Methotrexat.
- Tổn thương viêm đa khớp, có yếu tố dạng thấp, bệnh nhân là nữ giới hoặc Anti CCP (+) tỷ giá cao, có xu hướng tổn thương ngoài khớp thì cần điều trị tích cực ngay trong giai đoạn đầu và cân nhắc dùng thuốc sinh học sớm.
Viêm khớp là một bệnh lý mãn tính, nghiêm trọng, có nhiều biến chứng, không có biện pháp điều trị tận gốc và phòng ngừa bệnh. Phác đồ điều trị viêm khớp của Bộ y tế nhằm nâng cao sức khỏe tổng thể, tăng cường hoạt động của xương khớp, tránh tình trạng nhiễm trùng, rối loạn miễn dịch, hạn chế các biến chứng trầm trọng.
Nội dung chínhNguyên tắc chung của phác đồ điều trị viêm khớp của Bộ Y tếCập nhật mới nhất phác đồ điều trị viêm khớpĐiều trị các triệu chứng lâm sàngĐiều trị cơ bản bằng thuốc thấp khớp tác dụng chậmĐiều trị phối hợp trong phác đồ điều trị viêm khớpPhương pháp hỗ trợPhòng ngừa, […]
Xem chi tiếtNội dung chínhNguyên tắc chung của phác đồ điều trị viêm khớp của Bộ Y tếCập nhật mới nhất phác đồ điều trị viêm khớpĐiều trị các triệu chứng lâm sàngĐiều trị cơ bản bằng thuốc thấp khớp tác dụng chậmĐiều trị phối hợp trong phác đồ điều trị viêm khớpPhương pháp hỗ trợPhòng ngừa, […]
Xem chi tiếtNội dung chínhNguyên tắc chung của phác đồ điều trị viêm khớp của Bộ Y tếCập nhật mới nhất phác đồ điều trị viêm khớpĐiều trị các triệu chứng lâm sàngĐiều trị cơ bản bằng thuốc thấp khớp tác dụng chậmĐiều trị phối hợp trong phác đồ điều trị viêm khớpPhương pháp hỗ trợPhòng ngừa, […]
Xem chi tiếtNội dung chínhNguyên tắc chung của phác đồ điều trị viêm khớp của Bộ Y tếCập nhật mới nhất phác đồ điều trị viêm khớpĐiều trị các triệu chứng lâm sàngĐiều trị cơ bản bằng thuốc thấp khớp tác dụng chậmĐiều trị phối hợp trong phác đồ điều trị viêm khớpPhương pháp hỗ trợPhòng ngừa, […]
Xem chi tiếtNội dung chínhNguyên tắc chung của phác đồ điều trị viêm khớp của Bộ Y tếCập nhật mới nhất phác đồ điều trị viêm khớpĐiều trị các triệu chứng lâm sàngĐiều trị cơ bản bằng thuốc thấp khớp tác dụng chậmĐiều trị phối hợp trong phác đồ điều trị viêm khớpPhương pháp hỗ trợPhòng ngừa, […]
Xem chi tiết